Hộ, cá nhân kinh doanh online nên nộp thuế theo hình thức nào?
Hộ, cá nhân kinh doanh online nên nộp thuế theo hình thức nào?
Theo quy định trong Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, hộ và cá nhân kinh doanh có doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống không thuộc trường hợp phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Dù vậy, các đối tượng này vẫn có trách nhiệm khai thuê chính xác, trung thực và đầy đủ cũng như chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ thuế.
Ngược lại, đối với trường hợp có doanh thu trên 100 triệu đồng, hộ và cá nhân kinh doanh phải nộp thuế GTGT và TNCN. Hiện nay, phần đông đối tượng kinh doanh thuộc diện nộp thuế chọn tính thuế theo phương pháp kê khai hoặc khoán.
Phương pháp kê khai
Đối tượng áp dụng: Hộ, cá nhân kinh doanh quy mô lớn hoặc hộ, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp này. “Quy mô lớn” được xác định dựa trên số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội trên 10 người và doanh thu năm trước liền kề trên từ 3-10 tỷ đồng trở lên (tuỳ theo ngành nghề). Hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp này phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ.
Nguyên tắc: Khai thuế theo tháng hoặc theo quý.
Hạn nộp hồ sơ: Đối với người nộp thuế theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Đối với người nộp thuế theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo.
Phương pháp kê khai giúp hộ và cá nhân kinh doanh xác định chính xác mức thuế phải nộp, nhờ đó tạo sự minh bạch và trung thực khi kê khai. Tuy nhiên, phương pháp này không dễ thực hiện đối với những hộ và cá nhân chưa có kinh nghiệm, kiến thức về kế toán thuế. Ngoài ra, hộ và cá nhân kinh doanh có thể chịu rủi ro phạt chậm nộp và các khoản phạt khác nếu thiếu sót chứng từ, sổ sách trong hồ sơ khai thuế.
Phương pháp khoán
Đối tượng áp dụng: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (trừ hai trường hợp gồm hộ, cá nhân kinh doanh chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai và theo phương pháp phát sinh từng lần).
Nguyên tắc thực hiện: Khai thuế 1 lần trong năm.
Hạn nộp hồ sơ: Đối với hộ khoán hoạt động kinh doanh ổn định trong năm: Chậm nhất là ngày 15/12 của năm dương lịch. Đối với hộ khoán có biến động (ngành nghề, quy mô kinh doanh, phương pháp khai thuế: Chấm nhất là ngày thứ 10 từ ngày biến động.
Ưu điểm lớn nhất của việc nộp thuế theo phương pháp khoán là hồ sơ đơn giản, dễ thực hiện. Nhờ đó, hộ và cá nhân kinh doanh không cần nghiệp vụ kế toán cũng như mất nhiều thời gian để kê khai. Bù lại, mức thuế khoán mà cơ quan thuế yêu cầu hộ và cá nhân kinh doanh nộp có thể cao hơn so với thực tế doanh thu tính thuế.
Paykit mời bạn theo dõi bảng so sánh khác biệt cơ bản giữa phương pháp kê khai và thuế khoán. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế và kinh doanh thuận lợi.
Theo quy định trong Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, hộ và cá nhân kinh doanh có doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống không thuộc trường hợp phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Dù vậy, các đối tượng này vẫn có trách nhiệm khai thuê chính xác, trung thực và đầy đủ cũng như chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ thuế.
Ngược lại, đối với trường hợp có doanh thu trên 100 triệu đồng, hộ và cá nhân kinh doanh phải nộp thuế GTGT và TNCN. Hiện nay, phần đông đối tượng kinh doanh thuộc diện nộp thuế chọn tính thuế theo phương pháp kê khai hoặc khoán.
Phương pháp kê khai
Đối tượng áp dụng: Hộ, cá nhân kinh doanh quy mô lớn hoặc hộ, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp này. “Quy mô lớn” được xác định dựa trên số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội trên 10 người và doanh thu năm trước liền kề trên từ 3-10 tỷ đồng trở lên (tuỳ theo ngành nghề). Hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp này phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ.
Nguyên tắc: Khai thuế theo tháng hoặc theo quý.
Hạn nộp hồ sơ: Đối với người nộp thuế theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Đối với người nộp thuế theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo.
Phương pháp kê khai giúp hộ và cá nhân kinh doanh xác định chính xác mức thuế phải nộp, nhờ đó tạo sự minh bạch và trung thực khi kê khai. Tuy nhiên, phương pháp này không dễ thực hiện đối với những hộ và cá nhân chưa có kinh nghiệm, kiến thức về kế toán thuế. Ngoài ra, hộ và cá nhân kinh doanh có thể chịu rủi ro phạt chậm nộp và các khoản phạt khác nếu thiếu sót chứng từ, sổ sách trong hồ sơ khai thuế.
Phương pháp khoán
Đối tượng áp dụng: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (trừ hai trường hợp gồm hộ, cá nhân kinh doanh chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai và theo phương pháp phát sinh từng lần).
Nguyên tắc thực hiện: Khai thuế 1 lần trong năm.
Hạn nộp hồ sơ: Đối với hộ khoán hoạt động kinh doanh ổn định trong năm: Chậm nhất là ngày 15/12 của năm dương lịch. Đối với hộ khoán có biến động (ngành nghề, quy mô kinh doanh, phương pháp khai thuế: Chấm nhất là ngày thứ 10 từ ngày biến động.
Ưu điểm lớn nhất của việc nộp thuế theo phương pháp khoán là hồ sơ đơn giản, dễ thực hiện. Nhờ đó, hộ và cá nhân kinh doanh không cần nghiệp vụ kế toán cũng như mất nhiều thời gian để kê khai. Bù lại, mức thuế khoán mà cơ quan thuế yêu cầu hộ và cá nhân kinh doanh nộp có thể cao hơn so với thực tế doanh thu tính thuế.
Paykit mời bạn theo dõi bảng so sánh khác biệt cơ bản giữa phương pháp kê khai và thuế khoán. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế và kinh doanh thuận lợi.
Theo quy định trong Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, hộ và cá nhân kinh doanh có doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống không thuộc trường hợp phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Dù vậy, các đối tượng này vẫn có trách nhiệm khai thuê chính xác, trung thực và đầy đủ cũng như chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ thuế.
Ngược lại, đối với trường hợp có doanh thu trên 100 triệu đồng, hộ và cá nhân kinh doanh phải nộp thuế GTGT và TNCN. Hiện nay, phần đông đối tượng kinh doanh thuộc diện nộp thuế chọn tính thuế theo phương pháp kê khai hoặc khoán.
Phương pháp kê khai
Đối tượng áp dụng: Hộ, cá nhân kinh doanh quy mô lớn hoặc hộ, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp này. “Quy mô lớn” được xác định dựa trên số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội trên 10 người và doanh thu năm trước liền kề trên từ 3-10 tỷ đồng trở lên (tuỳ theo ngành nghề). Hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp này phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ.
Nguyên tắc: Khai thuế theo tháng hoặc theo quý.
Hạn nộp hồ sơ: Đối với người nộp thuế theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Đối với người nộp thuế theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo.
Phương pháp kê khai giúp hộ và cá nhân kinh doanh xác định chính xác mức thuế phải nộp, nhờ đó tạo sự minh bạch và trung thực khi kê khai. Tuy nhiên, phương pháp này không dễ thực hiện đối với những hộ và cá nhân chưa có kinh nghiệm, kiến thức về kế toán thuế. Ngoài ra, hộ và cá nhân kinh doanh có thể chịu rủi ro phạt chậm nộp và các khoản phạt khác nếu thiếu sót chứng từ, sổ sách trong hồ sơ khai thuế.
Phương pháp khoán
Đối tượng áp dụng: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (trừ hai trường hợp gồm hộ, cá nhân kinh doanh chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai và theo phương pháp phát sinh từng lần).
Nguyên tắc thực hiện: Khai thuế 1 lần trong năm.
Hạn nộp hồ sơ: Đối với hộ khoán hoạt động kinh doanh ổn định trong năm: Chậm nhất là ngày 15/12 của năm dương lịch. Đối với hộ khoán có biến động (ngành nghề, quy mô kinh doanh, phương pháp khai thuế: Chấm nhất là ngày thứ 10 từ ngày biến động.
Ưu điểm lớn nhất của việc nộp thuế theo phương pháp khoán là hồ sơ đơn giản, dễ thực hiện. Nhờ đó, hộ và cá nhân kinh doanh không cần nghiệp vụ kế toán cũng như mất nhiều thời gian để kê khai. Bù lại, mức thuế khoán mà cơ quan thuế yêu cầu hộ và cá nhân kinh doanh nộp có thể cao hơn so với thực tế doanh thu tính thuế.
Paykit mời bạn theo dõi bảng so sánh khác biệt cơ bản giữa phương pháp kê khai và thuế khoán. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế và kinh doanh thuận lợi.
© Paykit là một sản phẩm của Công ty Cổ phần Công nghệ Vidiva (MST: 0314570723) được cấp phép bởi Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam giấy phép số 65/GP-NHNN ngày 09/09/2020 về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
© Paykit là một sản phẩm của Công ty Cổ phần Công nghệ Vidiva (MST: 0314570723) được cấp phép bởi Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam giấy phép số 65/GP-NHNN ngày 09/09/2020 về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
© Paykit là một sản phẩm của Công ty Cổ phần Công nghệ Vidiva (MST: 0314570723) được cấp phép bởi Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam giấy phép số 65/GP-NHNN ngày 09/09/2020 về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.